This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Chủ Nhật, 31 tháng 12, 2000

Hỗ trợ điều trị tăng huyết áp với cây hoa ngâu

Theo Y học cổ truyền, hoa ngâu có vị cay ngọt, giúp giải uất kết, làm thư giãn bên trong người, giúp tỉnh rượu, sạch phổi, tỉnh táo đầu óc, sáng mắt, ngưng phiền khát. Hoa ngâu được dùng chữa chứng đầy trướng khó chịu ở ngực, chứng nghẹn hơi mới phát, chữa ho hen và váng đầu, nhọt độc...

Ngâu hay còn gọi là ngâu ta để phân biệt khi loài ngâu ngoại lai. Là loại cây dạng bụi có thể cao tới 3,6 mét. Tán dạng tròn, phân cành nhiều. Lá dạng lá kép lông chim, lá chét dạng trứng ngược có đầu tròn, đuôi nhọn hoặc nêm. Hoa nhỏ li ti màu vàng, tự bông dạng chùm mọc ở nách lá, cho mùi thơm dịu thanh khiết. Khác với ngâu Tàu có mũi lá nhọn, ngâu ta có đầu lá tròn và dáng cây mọc thành bụi lớn hơn.

Hoa ngâu nhỏ, màu vàng, mọc thành chùm ở kẽ lá, rất thơm, thường được dùng để ướp trà và làm vị thuốc. Cây mọc hoang hoặc được trồng làm hàng rào, trồng trong chậu. Hiện nay nhiều nơi trồng để làm thuốc hiệu quả rất cao.

Hoa ngâu có vị cay ngọt được dùng để ướp trà và làm thuốc.

Một số bài thường dùng:

Bài 1: Hỗ trợ điều trị tăng huyết áp: Hoa ngâu 10g, hoa cúc 30g. Tất cả cho vào ấm hãm với nước sôi. Ngày uống 3 lần vào sáng, trưa, tối, uống lúc nguội. Mỗi liệu trình uống trong 15 ngày.

Bài 2: Chữa chứng bế kinh: Hoa ngâu 10g, rượu 50g. Cho hoa vào rượu, thêm vào chút nước, nấu cách thủy đến khi hoa chín nhừ, để nguội uống. Uống trước ngày có kinh 5 ngày, ngày uống một lần vào buổi tối trước khi đi ngủ, uống liền 5 ngày.

Bài 3: Hỗ trợ điều trị hen suyễn: Uống trà có ướp hoa ngâu hoặc hoa ngâu ngâm nước sôi già để nguội uống đều có kết quả tốt.

Bài 4 : Đau nhức xương khớp khi thay đổi thời tiết: Cành lá ngâu 30g, dây đau xương 20g, cốt toái bổ 10g, ké đầu ngựa 10g. Tất cả cho vào ấm, đổ 700ml nước, đun nhỏ lửa còn 200ml nước, chia 3 lần uống trong ngày. Dùng liền 10 ngày.

Bài 5: Chữa sưng đau, bầm tím do ngã: Hoa ngâu, lá ngâu mỗi thứ 50g. Gộp chung cả hai thứ, cho 700ml nước, đun nhỏ lửa cô thành cao. Mỗi lần dùng, bôi một ít cao này lên vải mỏng đắp vào chỗ vết thương sưng đau, 2 giờ thay băng một lần, ngày 2 lần. Đắp đến khi vết thương giảm sưng đau. Hoặc cành lá ngâu, lá xuyên tâm liên, lá dâm bụt mỗi thứ 1 nắm nhỏ, giã nát đắp vào vết thương, 2 giờ thay băng 1 lần, ngày đắp 2 lần.

Chú ý: Phụ nữ mang thai không được sử dụng đơn thuốc có hoa ngâu.

Bác sĩ Nguyễn Huyền

Hạt kê vàng tí hon, thuốc quý của muôn nhà

Cây kê còn gọi là tiểu mễ, bạch lương túc, túc cốc, cốc tử… được trồng phổ biến và khá quen thuộc với mọi người. Hạt kê được xem là loại lương thực phụ, trong nhân dân thường nấu cháo kê hay hay ăn với bánh đa gọi là bánh đa kê được nhiều người ưa thích. Không chỉ sử dụng làm thực phẩm, là loại giàu dược tính nên hạt kê được sử dụng trong trị liệu nhiều bệnh.

Theo Đông y, kê có vị ngọt, tính hơi hàn, có tác dụng bổ trung ích khí, trừ được những chứng phiền khát. Cháo kê thông được tiểu tiện, chữa được chứng phiền khát vì dạ dày nóng quá. Hạt kê có tác dụng hòa trung, bổ thận, khỏe tì vị trừ nhiệt, giải độc, giải khát, lợi tiểu tiện. Chủ yếu dùng cho tì vị hư nhiệt, đau bụng nôn mửa, chống thiếu nước khi tiêu chảy. Theo y học hiện đại, hạt kê chứa rất nhiều melatonin, chất có tác dụng trấn tĩnh tinh thần và gây buồn ngủ, vì thế cháo kê là một món ăn rất bổ dưỡng giúp có được một giấc ngủ ngon.

Hạt kê có tác dụng hòa trung, bổ thận, giải độc, tiêu khát...

Một số bài thuốc chữa bệnh từ hạt kê:

Cầm đi lị: Kê để lâu năm đun với nước để uống. Dùng trong 3 - 5 ngày.

Trẻ nhỏ bị cam tích, tiêu hóa kém: Kê 100g, khoai mài lượng vừa đủ, đun thành cháo ăn. Cho trẻ ăn sáng, tối, liên tục trong 10 ngày.

Trị chứng mồ hôi trộm, xương nóng: Kê dẻo lượng vừa đủ, đun cháo ăn. Dùng trong 5 ngày.

Tì vị hư yếu, tiêu hóa kém, đau bụng nôn mửa: Bột kê 150 - 200g hòa với nước, viên lại thành viên. Mỗi lần ăn 30 - 50 viên, chưng chín xong cho thêm ít muối, ăn không hoặc ăn với canh.

Người cao tuổi gầy yếu, phụ nữ sau đẻ thiếu sữa: Kê 30 - 50g đun cháo cho thêm đường đỏ đủ lượng đánh đều, ăn lúc nóng hoặc dùng kê, khoai lang (mỗi thứ 50g), đun thành cháo ăn vào sáng và tối. 10 ngày là một liệu trình.

Cháo gà nấu kê, món ăn bổ dưỡng.

Phụ nữ trong thời kỳ mang thai bị khí hư quá nhiều: Dùng kê 50g, hoàng kỳ 50g, cho vào nồi đổ đủ nước nấu thành cháo ăn. Ngày ăn 1 lần, ăn mấy ngày liền.

Tiêu hóa kém làm cho mất ngủ: Kê 25g, bán hạ đã chế biến 10g, sắc để uống.

Miệng khô, dạ dày nóng, tiểu tiện khô: Kê để lâu năm đun thành cháo mà ăn.

Cháo gà nấu kê: Vo hạt kê và ngâm trong khoảng 1 giờ rồi vớt ra để ráo. Gà làm sạch chặt làm bốn miếng luộc với nước dùng hay nước dừa non. Khi gà chín vớt ra để ráo và xé thịt gà ra. Sau đó bỏ hạt kê đã ngâm vào nồi nước luộc gà nhớ đun nhỏ lửa và thường xuyên khuấy đều. Khi cháo chín nêm nếm gia vị và múc cháo ra bát, rắc thịt gà xé và thêm hành mùi xắt nhỏ. Dọn kèm tiêu muối hoặc nước mắm nguyên chất, chanh ớt… Đây là một món ăn bổ dưỡng rất thích hợp với người gầy yếu, sản phụ sau sinh thiếu sữa, trẻ em kém ngủ, tiêu hóa kém.

Bác sĩ Thanh Lan

Mùa hè khát cháy, đừng bỏ qua tác dụng giải nhiệt tuyệt vời của quả sấu

Gs.Ts. Đỗ Tất Lợi trong cuốn sách Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam đã mô tả cây sấu có tên khoa học là Drancontomelum duperreanum Pierre, thuộc họ Đào lộn hột (Amacardiaceae).

Đông y cho rằng quả sấu lúc xanh có vị chua hơi chát, khi quả chín có vị chua, ngọt, tính mát, có công năng kiện vị sinh tân, tiêu thực chỉ khát, chỉ ho, tiêu đờm, sử dụng trị nhiều bệnh chứng như nhiệt miệng khô khát, ngứa cổ, đau họng, nôn do thai nghén, say rượu, nổi mẩn, sưng, lở ngứa…

1. Trị nhiệt miệng, háo khát, ngứa cổ, đau họng

lấy quả sấu chín dầm đường hoặc muối ăn ngay trong ngày. Hoặc lấy từ 4 – 6g cùi quả sấu khô đem sắc với 2 bát nước còn nửa bát, uống sau bữa ăn sáng. Hoặc 8g cùi quả sấu khô hãm với nước sôi uống trong ngày. Dùng trong một tuần liền.

2. Trị nôn nghén cho phụ nữ mang thai

Lấy quả sấu nấu canh với cá diếc hay thịt vịt ăn cũng chóng lành. Hoặc dùng quả sấu xanh ngâm đường uống cùng giúp giảm nôn nghén, tuy nhiên không nên uống nhiều vì có thể gây tăng đường huyết cho bà bầu.

3. Chữa ho: Có nhiều cách dùng quả sấu chữa ho như sau:

Cùi quả sấu tươi 15g, ngâm với ít muối, ngày ngậm 3 – 5 lần, tốt nhất nên ngậm vào buổi sáng và tối trước khi đi ngủ.

Hoặc cùi sấu tươi 25g sắc với 250ml nước còn 100ml, chia làm 2 lần uống, khi uống cho thêm đường. Uống trong 3 ngày.

Hoặc lấy hoa, quả sấu sắc với 300ml nước còn lại 100ml, chia ra 2 – 3 lần uống trong ngày.

Chữa ho cho trẻ em: Lấy hoa sấu hấp cùng mật ong cho trẻ uống ngày vài lần sẽ hiệu nghiệm.

4. Tăng cường tiêu hóa

Lấy sấu hấp với đường làm nước giải khát uống trong ngày. Hoặc sử dụng quả sấu tươi nấu canh chua ăn ngay.

5. Chữa say rượu

Dùng 4 – 6g cùi quả sấu khô sắc lấy nước uống hoặc hãm với nước sôi mà uống. Hoặc dùng nước sấu ngâm đường và gừng để uống rất có hiệu quả.

6. Trị mụn nhọt, lở ngứa

Dùng lá ấu tươi đun nước tắm rửa hoặc lá sấu rửa sạch, giã nát, bọc bằng băng gạc sạch đắp lên vết mụn.

Món ăn với quả sấu có tác dụng thanh nhiệt giải khát

Nước canh rau muống, rau dền dầm sấu là món ăn khoái khẩu vào những ngày hè nóng nực, có vị thơm, chua dịu mát của sấu và tác dụng thanh nhiệt giải khát và kích thích tiêu hóa.

Mùa hè quả sấu tươi thường được sử dụng nấu canh chua với thịt nạc băm, canh sườn chua, canh thịt bò, canh cá. Hoặc dùng om với thịt vịt vừa ngon miệng vừa giải độc, thanh nhiệt.

Bạn có thể giữ đông lạnh quả sấu xanh để dùng quanh năm với các món canh nấu chua trong mùa đông tạo vị thanh, giảm nóng trong rất hiệu quả.

Quả sấu dầm với gừng, đường, ớt và chút nước mắm ngon sẽ kích thích vị giác, làm bữa ăn ngon miệng hơn, đồng thời lại có tác dụng tiêu thực.

Quả sấu chín ăn ngay với chút muối ớt như một món quà vặt hấp dẫn của các cô bé nhưng lại có tác dụng giải khát rất tuyệt vời.

Nước sấu ngâm đường và thêm chút gừng, vài viên đá sẽ là đồ uống thơm mát giải nhiệt cho mùa hè oi bức.

Ô mai sấu, mứt sấu đặc biệt ngon như một đặc sản khó quên của đất Hà thành.

Những người không nên ăn quả sấu và uống nước sấu

Quả sấu tươi thường có vị chua, nhất là khi còn xanh nên những người mắc bệnh viêm loét dạ dày tá tràng nên tránh dùng quả sấu tươi hoặc các đồ uống, món ăn có nhiều sấu. Bạn cũng không nên ăn sấu khi đang đói vì sẽ làm bạn cồn cào trong bụng và hại dạ dày.

Ngoài ra, trẻ dưới 12 tháng tuổi cũng nên hạn chế sử dụng quả sấu vì hệ tiêu hóa của trẻ rất nhạy cảm, dễ bị tác động bởi tính axit trong sấu.

Mùa hè chúng ta thường ngâm sấu làm nước giải khát. Tuy nhiên sấu được ngâm với rất nhiều đường nên nếu uống nhiều và trong nhiều ngày cũng không tốt cho sức khỏe vì có thể gây tăng đường huyết dẫn tói nguy cơ mắc các bệnh tiểu đường, béo phì, tim mạch...

Lựa chọn, bảo quản và chế biến quả sấu

Nên chọn loại quả bánh tẻ vừa già tới, màu xanh thẫm, cùi dày, vỏ hơi sần. Không nên chọn những quả bầm dập, quả sấu non (vỏ xanh mượt, hạt mềm) hay quả quá già (hạt to, thịt sấu mỏng, chỉ gần gọt quả vỏ cũng đã vào gần đến hạt).

Để dự trữ sấu ăn quanh năm, bạn cần bảo quản sấu trong ngăn đá tủ lạnh. Chọn những quả sấu bánh tẻ, rửa, gọt vỏ và rửa sạch, để ráo nước rồi chia sấu ra làm nhiều túi nhỏ vừa với một lần nấu, để vào ngăn đá tủ lạnh có thể sử dụng hàng năm.

Nếu bạn ngâm sấu làm nước sấu, sau khi chọn được những quả tốt nhất, lấy dao bổ quả sấu tách cùi và hạt ra rồi cho vào ngâm với nước vôi trong hoặc nước pha phèn chua. Ngâm vừa đủ tới thì cùi sấu trắng, dòn khi đem ngâm xong vẫn giữ được hương vị thơm và chua. Vớt ra rửa qua nước sạch, để khô ráo rồi đổ vào lọ. Cứ mỗi một lớp sấu lại rắc lên một lớp muối hoặc lớp đường mỏng rồi đậy kín nắp và đem cất vào nơi khô mát. Sau khoảng nửa tháng là có thể đem ra dùng.

Bs.Thu Nguyệt - Viện Y học ứng dụng Việt Nam

Hương nhu tía

Hương nhu tía là cây dùng để làm thuốc chữa bệnh rất quen thuộc trong nhân dân, trong y học cổ truyền hương nhu tía là vị thuốc chữa nhiều bệnh, đặc biệt là vị thuốc giải cảm khi bị lạnh hay đi mưa nhiễm lạnh rất hiệu quả. Xin giới thiệu một vài đơn thuốc chữa bệnh có sử dụng hương nhu tía.

Hương nhu tía còn có tên gọi là é rừng hay é tía. Cây thường mọc hoang ở nhiều nơi trong cả nước, nhưng cũng được trồng làm thuốc quanh nhà. Để làm thuốc chữa bệnh, thường thu hái hương nhu phần trên mặt đất, chủ yếu là cành có hoa, dùng tươi hoặc phơi ở nơi ít ánh nắng nhưng thoáng gió, nhiệt độ 30-40 độ C (gọi là phơi âm can). Hương nhu tía vị cay, mùi thơm, tính ấm, vào 2 kinh phế và vị có tác dụng làm ra mồ hôi, giải cảm, giảm sốt, lợi tiểu, dùng chữa cảm lạnh, tiêu chảy do lạnh, trị chứng hôi miệng...

Hương nhu trắng.

Chữa cảm lạnh hoặc đi mưa bị nhiễm lạnh (triệu chứng: phát sốt phát rét, đầu nhức, bụng đau, miệng nôn, đi tiêu lỏng..): Hương nhu tía 500g, hậu phác tẩm gừng nướng 200g, bạch biển đậu (đậu ván trắng) sao qua 200g, tất cả 3 vị tán nhỏ trộn đều. Mỗi lần dùng 8-10g pha với nước sôi để uống. Ngày uống 2 lần vào buổi trưa và tối sau bữa ăn. Dùng từ 2-3 ngày. Hoặc hương nhu tía 100g, tán nhỏ, mỗi lần dùng 8g, pha với nước sôi uống. Ngày uống 2 lần, uống khi nào mồ hôi ra được là khỏi bệnh.

Ngoài ra, để giúp giải cảm nhanh ngoài dùng bài thuốc trên nên kết hợp với nồi nước xông.

Hương nhu tía.

Hương nhu tía.

Cách làm: Hương nhu tía, lá sả, lá bưởi hoặc vỏ ngoài quả bưởi chín (bỏ cùi trắng, thái mỏng), ngải cứu, lá khuynh diệp (hoặc lá chè đồng, cây chổi xuể), lá tre, cành lá thanh táo, tía tô, lá gừng, húng chanh, mỗi vị 15g (các vị thuốc trên đều tươi). Tất cả rửa sạch, đặt vào nồi đổ 5-6 lít nước sạch. Đun vừa sôi đều 5 phút thì hạ lửa, lấy lá chuối tươi hoặc miếng vải mỏng bịt kín miệng nồi, đậy vung đun thêm cho sôi trở lại chừng 1 phút (để tích hơi nước).

Cách xông: Đặt nồi nước xông trong phòng kín gió. Người bệnh cởi bỏ quần áo, ngồi trước nồi nước xông còn đậy kín, trùm chăn đơn (vỏ bọc chăn bông, bằng vải) cho kín người và nồi nước xông. Ngẩng cao đầu, nghiêng sang một bên để tránh hơi nước nóng phả mạnh vào mặt, rồi từ từ hé vung nồi cho hơi nước thoát ra, sao cho độ nóng vừa ở mức chịu đựng được. Hít thở mạnh và sâu để hương tinh vào sâu trong phế nang. Thời gian xông hơi khoảng 15 phút. Lau sạch mồ hôi bằng khăn khô sạch. Pha thêm nước ấm sao cho đạt 37-38 độ rồi tắm trong phòng kín gió, lau khô cơ thể, mặc quần áo sạch. Nước xông giải cảm rất đơn giản, dễ làm và hiệu quả trong việc điều trị bệnh. Lưu ý: Không được áp dụng liệu pháp này cho người ra nhiều mồ hôi, mất nước, mất máu nhiều, chóng mặt, già yếu lú lẫn, bệnh nhân parkinson, trẻ em dưới 12 tuổi...

Trị chứng hôi miệng: Hương nhu tía 10g sắc với 200ml nước còn 100ml. Dùng nước sắc từ hương nhu để súc miệng và ngậm hàng ngày, nên dùng vào buổi sáng và tối trước khi đi ngủ. Dùng liên tục trong 15 ngày.

Giúp tóc nhanh dài, bóng mượt: Hương nhu tía, lá bưởi (hoặc vỏ bưởi), quả bồ kết khô (đã đốt qua), mỗi vị 10g, nấu với 3 lít nước, pha ấm gội đầu. Tuần gội 2 lần, giúp tóc nhanh dài và rất mượt.

Chữa tiêu chảy do lạnh bụng: Hương nhu tía 12g, tía tô (lá và cành), mộc qua, mỗi vị 9g, sắc nước với 3 bát nước còn 1 bát, uống trong ngày sau bữa ăn sáng.

Chữa phù thũng, nước tiểu đục: Hương nhu tía 9g, bạch mao căn (rễ cỏ tranh) 30g, ích mẫu thảo 12g, sắc với 600ml nước còn khoảng 200ml, uống thay trà hàng ngày. Mỗi liệu trình điều trị trong 10 ngày.

Trẻ chậm mọc tóc: Hương nhu tía 40g, sắc với 200ml nước, cô đặc, trộn với mỡ lợn, ngày bôi 1-2 lần. Trước khi bôi cần vệ sinh da đầu cho trẻ sạch sẽ tránh viêm nhiễm do da đầu bụi, bẩn.

Lưu ý: Những người hay ra nhiều mồ hôi không nên dùng đơn thuốc có sử dụng hương nhu tía.

Phân biệt hương nhu tía và trắngHương nhu tía: Là loại cây nhỏ, sống hàng năm hoặc nhiều năm: có thể cao 1,5-2m. Thân và cành thường có màu tía, có lông quặp. Lá có cuống dài, thuôn hình mác hay hình trứng, dài 1-5cm, mép có răng cưa, 2 mặt đều có lông. Hoa màu tím, mọc thành chùm, xếp thành từng vòng từ 6 đến 8 chiếc trên chùm, ít khi phân nhánh. Hương nhua tía thường được dùng làm thuốc trong Đông y.Hương nhu trắng (có tên gọi là é lớn): Là cây thường cao hơn hương nhu tía. Lá mọc đối, có cuống, phiến lá dài 5-10cm, hình trứng nhọn, phía cuống thon, mép khía tai bèo hay răng cưa thô. Trên gân chính của lá có lông. Hoa nhỏ mọc thành xim đơn 6 hoa, xếp thành chùm, đôi khi ở phía dưới có phân nhánh. Hương nhu trắng có hàm lượng tinh dầu cao hơn hương nhu tía, nên có mùi hắc và khó uống. Chủ yếu được khai thác để cất tinh dầu.

Bác sĩ Hoàng Minh



Quả óc chó bổ thận tráng dương

Quả hồ đào một số địa phương gọi quả óc chó. Cây hồ đào thường chỉ có ở vùng núi cao, nhiều nhất là vùng cao nguyên đá thuộc tỉnh Hà Giang, ở Trung Quốc chỉ có vùng sa thạch dụ là nhiều nhất (vùng cát đá sỏi không có đất). Cây thuộc loại lưu niên, mùa xuân ra hoa, mùa thu quả chín thu hoạch quả, bỏ vỏ lấy hạt phơi hoặc sấy khô làm thức ăn và làm thuốc. Ở những vùng có nhiều cây hồ đào người ta thu hái về phơi khô đem bán làm thực phẩm.

Hạt hồ đào bỏ vỏ cứng bên ngoài lấy nhân bên trong gọi hồ đào nhục (thịt trong quả) cũng có địa phương gọi hồ đào hạch. Là vị thuốc quý trong Đông y: nhân của quả hồ đào có vị ngọt, béo, tính ấm, vào các kinh phế, can, thận. Có tác dụng ôn bổ hạ tiêu, thu nạp thận khí. Điều trị chứng thận khí hư do hàn chứng, hen suyễn, nam giới tinh quan đóng không kín nên dễ sinh chứng di tinh, hoạt tinh, làm cho thận khí hao tổn. Liều lượng ngày dùng 20-40g dưới dạng thuốc sắc hoặc viên hoàn. Gần đây có tài liệu cho rằng nhân của quả hồ đào có tác dụng điều hòa mỡ trong máu, tốt cho tim mạch nhưng chưa được kiểm chứng. Dưới đây là một số bài thuốc Đông y có hồ đào nhục.

Quả hồ đào (còn gọi là quả óc chó).

Quả hồ đào (còn gọi là quả óc chó).

Bài Thanh nga hoàn: hồ đào nhục 160g, bổ cốt chỉ (sao rượu) 160g, đỗ trọng 160g (tẩm nước muối sao), đại toán (tỏi khô, bỏ vỏ) 160g.

Cách dùng: Tán bột trộn với mật ong làm viên hoàn, mỗi viên 5g, ngày uống hai lần mỗi lần uống 2 viên trước khi ăn, uống với nước đun sôi để ấm. Uống liên tục 60 ngày. Bài thuốc có tác dụng bổ thận tráng dương, diên niên, ích khí, trị chứng thận hư đau lưng.

Bài Ban long hoàn: thục địa 16g, thỏ ty tử 16g, bổ cốt chỉ 12g, bá tử nhân 12g, phục thần 12g, cao ban long 20g, hồ đào nhục 16g.

Cách dùng: Ngày uống một thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn. Công dụng: Bổ thận, tráng dương, cố tinh. Trị chứng liệt dương, di tinh, xuất tinh sớm, sinh lý giảm sút, tinh thần mệt mỏi, choáng váng, tay chân lạnh mà yếu.

Hoặc bài Bổ thận dưỡng huyết thang: hồ đào nhục 16g, bạch thược 4g, bổ cốt chỉ 12g, câu kỷ tử 6g, đan sâm 12g, đỗ trọng 12g, đương quy 8g, hồng hoa 2g, nhục thung dung 4g, sơn thù 4g, sung úy tử 12g, thỏ ty tử 12g, thục địa 12g. Sắc uống. Công dụng: Bổ can thận, do can thận hư tổn đau nhức trong xương, gãy xương làm cho xương chóng liền. Hoặc trong bài Bổ não chấn nuy gồm: hồ đào nhục 15g, hoàng kỳ 60g, đương quy 24g, long nhãn nhục 24g, sơn thù 15g, giá trùng 3 con, địa long 9g, nhũ hương 9g, một dược 9g, lộc giác giao 6g, mã tiền (chế) 0,9g.

Cách dùng: Các vị thuốc trên sắc kỹ bỏ bã, cho lộc giác giao vào hòa tan, chia 2 lần uống, mã tiền chế tán thành bột mỗi lần uống 0,45g, uống sau khi ăn sáng và ăn tối 15 phút, khi thuốc còn ấm. Bài thuốc có tác dụng trị chứng liệt nửa người, mạch vi tế, cơ thể suy nhược.

Bài thuốc dân gian: Lấy thận lợn 2 quả, bổ đôi làm sạch, mỗi quả thận cho 20g hồ đào nhục vào bên trong, kẹp nướng chín ăn lúc đói, chấm với nước mắm tỏi pha loãng, uống với 30ml rượu sạch. Cách một ngày ăn một lần, ăn liên tục 10 ngày để trị chứng đau lưng do thận hàn yếu.

TTND. BS. Nguyễn Xuân Hướng

Tật lê bổ thận, trị đau lưng

Còn gọi là bạch tật lê, gai ma vương, thích tật lê, gai sầu, gai trống, gai yết hầu

Tên khoa học Tribulus terrestris. Họ khoa học: Tật lê.

Mô tả cây

Bạch tật lê là loại cỏ bò lan trên mặt đất nhiều cành dài 2 - 3m, kép lông chim lẻ, 5 - 6 đôi lá chét đều, phủ lông trắng mịn ở mặt dưới. Hoa màu vàng, mọc riêng ở kẽ lá, cuống ngắn, 5 lá đài 5 cánh hoa, 10 nhị, 5 bầu ô. Hoa nở vào mùa hè. Quả nhỏ khô, gồm 5 vỏ cứng trên có gai hình 3 cạnh, dưới lớp vỏ dày là hạt có phôi không nội nhũ

Thành phần dùng làm thuốc tật lê là quả chín phơi hay sấy khô của cây tật lê. Vì quả có gai, giẫm phải thường sinh bệnh thối thịt như bị ma quỷ cho nên còn có tên gai ma vương.

Tật lê bổ thận, trị đau lưngBạch tật lê


Phân bố, thu hái và chế biến: tật lê mọc hoang ở ven biển, ven sông các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Bình Thuận và các tỉnh phía nam nước ta. Còn mọc ở các nước á nhiệt đới. Vào các tháng 8 - 9, quả chín thì đào cả cây hay cắt lấy phần trên cây về, phơi khô, dùng gậy cứng đạp và chọn lấy những quả già. Thường dùng sống hay hơi sao qua cho cháy gai rồi sàng sảy bỏ gai giã nát vụn mà dùng.

Mô tả dược liệu: quả bạch tật lê đến lúc tách ra thành từng quả con. Quả con hình tam giác, màu trắng vàng ngà, vỏ cứng dầy có gai. Thứ khô, to, chắc, không lẫn tạp chất lá tốt. Bỏ gai vào nồi chõ, đồ trong 3 giờ, phơi khô, bỏ vào cối giã cho hết gai, lại tẩm rượu, đồ 3 giờ, phơi khô, cất dùng (Lôi Công bào chế dược tính luận). Khi dùng vào thuốc thang hay hoàn tán phải sao, giã nát, rồi sàng bỏ gai mới dùng (Nhật Hoa Tử bản thảo).

Kinh nghiệm bào chế hiện nay: sao cho cháy gai rồi giã xong sàng sảy bỏ hết gai mới dùng. Hoặc bỏ vào trong nước rửa sạch, vớt bỏ những hạt nhẹ hoặc các tạp chất nổi trên mặt nước, sao vàng, nghiền cho hết gai. Khi dùng tán bột để dùng hay sấy khô.

Thành phần hóa học: các công trình nghiên cứu cho thấy trong quả tật lê có chứa các chất: Ancaloit 0,001%, chất béo 3,5%, tinh dầu, rất nhiều natri, phylloerythrin, tannin, flavonozit, nhiều saponin mà trong đó có diosgenin là hoạt chất có tác dụng tăng cường sinh lý.

Tính vị: vị cay, đắng, tính ôn (sao tính ấm; để sống tính bình).

Quy kinh: vào kinh can và phế.

Tật lê bổ thận, trị đau lưng

Tác dụng và ứng dụng lâm sàng

Tác dụng: có tác dụng bình can, tán phong, thắng thấp, hành huyết, dùng chữa các bệnh nhức đầu, mắt đỏ, nhiều nước mắt, phong ngứa, tích tụ, tắc sữa. Những người huyết hư, khí yếu không dùng được.

Hiện nay tật lê thường được dùng chữa đau mắt, nhức vùng mắt, chảy nước mắt. Ngoài ra còn dùng làm thuốc bổ thận, trị đau lưng, tinh dịch không bền, gầy yếu, chảy máu cam, lỵ, súc miệng chữa loét miệng.

Ứng dụng lâm sàng: chữa kinh nguyệt không đều, thấy kinh đau bụng: tật lê 12g, đương quy 12g, nước 400ml, sắc còn 200ml, chia 2 lần uống trong ngày.

Chữa đau mắt: cho tật lê vào chén nước. Đun sôi. Hứng mắt vào hơi nước.

Trị đau mắt, mờ mắt, ngứa hay chảy nước mắt bạch tật lê 12g, bạch cúc hoa 9g, sắc 3 chén nước còn 2 chén, chia 2 lần uống sáng tối (Trung Quốc Dược học đại từ điển).

Trị lở ngứa ngoài da bạch tật lê 9g, kinh giới 6g, thổ phục linh 6g, ý dĩ, thương nhĩ tử đều 3g, sắc uống (Trung Quốc Dược học đại từ điển).

Tật lê cũng có tác dụng bổ Thận, bổ Can nhưng các bài thuốc bổ ít thì dùng đến, phần nhiều để dùng chữa lở ngứa (Bách Hợp Thích tật lê và Sa uyển tật lê cùng tên mà khác vị.

BS.CKII. HUỲNH TẤN VŨ

Những nghiên cứu mới về cây hoàng liên chân gà

Cây hoàng liên chân gà (Coptis chinensis Franch.) ưa sống ở vùng núi cao từ 1000-2500m, mưa nhiều, ẩm ướt. Hiện nay, hoàng liên được trồng nhiều tại Trung Quốc, chủ yếu ở các tỉnh Tứ Xuyên, Vân Nam, Hồ Bắc, Thiềm Tây, Hồ Nam, Giang Tây, Triết Giang, Sơn Tây. Tại Việt Nam, loài này phân bố chủ yếu ở huyện Sa Pa (Lào Cai) và huyện Quản Bạ (Hà Giang). Loài Coptis quinquesecta Wang. ở huyện Sa Pa (Lào Cai).

Hoàng liên chân gà thuộc diện quý hiếm, đã được đưa vào Sách Đỏ Thế giới của IUNC vào năm 1980, Sách Đỏ ́n Độ 1980 và Sách Đỏ Việt Nam 1996.

Trong y học cổ truyền, hoàng liên là vị thuốc có vị đắng; tính hàn; quy các kinh tâm, tỳ, vị; có tác dụng thanh nhiệt táo thấp; được dùng để điều trị các chứng tâm hỏa, lị, sang giới, tâm thận bất giao... Vị thuốc này cũng đã được các nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu về thành phần hóa học và tác dụng dược lý.

Cây hoàng liên chân gà và vị thuốc hoàng liên.

Cây hoàng liên chân gà và vị thuốc hoàng liên.

Thành phần hóa học và tác dụng dược lý

Thành phần hóa học

Thân rễ hoàng liên chân gà có chứa nhiều alcaloid (5 - 8%), các thành phần chính là các alcaloid như berberin, jatrorrhizin, coptisin, palmatin, epiberberin, columbamin, epiberberin, worenin, magnoflorin...

Tác dụng dược lý

- Trên hội chứng ruột kích thích: Năm 2011, Yungwui Tjong và cộng sự (Hồng Kông) đã nghiên cứu chiết xuất rễ hoàng liên có tác dụng giảm những cơn đau nội tạng trên động vật thực nghiệm, cơ chế có thể là do làm giảm hormon cholecystokinin và serotonin - là những chất làm co cơ trơn dẫn tới tăng nhu động đại tràng.

- Tác dụng kháng khuẩn: Năm 1998, nhóm nghiên cứu ở Hàn Quốc của Bae EA đã đánh giá tác dụng của Hoàng liên trên vi khuẩn Helicobacter pylori, kết quả nghiên cứu cho thấy nước sắc hoàng liên làm giảm 16% hoạt tính men urease và ức chế mạnh sự phát triển của Helicobacter pylori. Các nghiên cứu khác cũng đã chứng minh nước sắc hoàng liên và hoạt chất berberin có phổ kháng khuẩn rộng đối với một số chủng gram (+) và gram (-). Nước sắc thể hiện tác dụng ức chế một số vi khuẩn tùy theo độ pha loãng khác nhau như: Shigella shigac, Sh. dysenteriae, Bacillus tuberculosis, Bacillus cholera, Staphylococcus aureus, Bacillus paratyphi, Bacillus coli, Bacillus proteus, Streptococcus hemolyticus, Vitrio cholera,Baccillus subtilis... Cơ chế tác dụng kháng khuẩn có thể do berberin ức chế tổng hợp ARN, ADN và protein đối với vi khuẩn. Ngoài ra, hoàng liên chân gà còn có tác dụng kháng nấm và kháng virut.

- Tác dụng điều trị viêm đường tiêu hóa: Năm 2011, nhóm nghiên cứu người Trung Quốc Qian Zhang và cộng sự đã dùngdịch chiết nước hoàng liên với liều 300 mg/kg cân nặng và berberin với liều 120mg/kg cân nặng để chứng minh tác dụng làm giảm tổn thương đường tiêu hóa gây ra bởi lipoposaccharose theo cơ chế làm tăng hoạt động của SOD và GSH-Px và ức chế hoạt động của TLR4 và NF-jB ở hồi tràng.

- Các tác dụng khác: Hoàng liên và berberin có tác dụng chống loét đường tiêu hóa, phòng ngừa xơ vữa động mạch, lợi mật, chống ung thư, hạ huyết áp, an thần, tăng cường thời gian gây ngủ của pentobarbital, làm hạ thấp thân nhiệt và hoạt động tự nhiên của súc vật thí nghiệm, thuốc còn có tác dụng gây tê cục bộ. Thí nghiệm trong ống nghiệm (in vitro), berberin sulfat làm giảm tác dụng chống đông máu của heparin đối với máu chó và máu người. Dịch chiết nước hoàng liên, thí nghiệm trên chuột nhắt trắng có tác dụng hạ đường huyết. Những tác dụng này đã được Đỗ Huy Bích và cộng sự ghi chép lại trong bộ sách Cây thuốc và Động vật làm thuốc ở Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.

Một số nghiên cứu mới nhất về cây Hoàng liên chân gà công bố năm 2018

- Nhóm nghiên cứu của Cao Thảo Nguyên và cộng sự đã điều tra thành phần hóa học của một chiết xuất nước của C. chinensis xác định 2 protoberberines bậc bốn mới (1, 2), 1 amide ba vòng mới (3), cùng với năm hợp chất đã biết (4, 5, 6, 7, 8). Các hợp chất 4, 5 và 7 cho thấy sự ức chế mạnh đối với acetylcholinesterase (AChE) tương ứng với các giá trị IC50 là 1,1; 5,6 và 12,9μM. Hợp chất 2 và 4 cho thấy sự ức chế butyrylcholinesterase (BChE) tương ứng với giá trị IC50 là 11,5 và 27,8μM. Qua nghiên cứu này, có thể thấy rằng hoàng liên là dược liệu tiềm năng để điều trị bệnh Alzheimer.

- Yujuan Li và cộng sự (Trung Quốc) đã nghiên cứu tác dụng bảo vệ thần kinh của polysaccharidehoàng liên chân gà (Coptis chinensis Franch.) trên mô hình giun tròn Caenorhabditis elegans biến đổi gen bị bệnh Alzheimer được gây độc bằng amyloid-beta (Aβ). Những dữ liệu nghiên cứu chứng minh rằng polysaccharide hoàng liên chân gà có thể làm giảm độc tính do Aβ gây ra bằng cách trì hoãn sự lão hóa, làm giảm tốc độ tê liệt, ức chế sự lắng đọng của Aβ, và tăng mức biểu hiện của gen HSP trong C. elegans biến đổi gen.

- Ying-Ying Wang và cộng sự (Trung Quốc) đã nghiên cứu berberine (thành phần hoạt chất chính của hoàng liên Coptis chinensis) có thể bảo vệ chức năng của podocytes (những tế bào hình sao thuộc lá trong của bao Bowman) thông qua ức chế chuyển TGF-β1 từ các tế bào Mesangial cầu thận sang podocyte. Đây là một trong những cơ chế tiềm năng của tác dụng bảo vệđối với bệnh thận do tiểu đường.

Không chỉ dừng lại ở các tác dụng đối với đường tiêu hóa, hoàng liên còn được các công trình nghiên cứu khoa học gần đây chứng minh dược liệu tiềm năng để điều trị các bệnh về sa sút trí tuệ, bệnh tiểu đường.

Tiến sĩ Phùng Tuấn Giang (Chủ tịch Viện Nghiên cứu Phát triển Y Dược cổ truyền Việt Nam)

Cảnh báo: Trẻ nhỏ ngộ độc do ăn lô hội

Hiện nay, một số người hay cho trẻ nhỏ ăn lá cây nha đam (lô hội) để chữa viêm họng, viêm VA... Khi ăn lô hội, trẻ nhỏ thường cảm thấy dễ chịu, do họng viêm bị khô rát, nhất là sau khi điều trị bằng kháng sinh. Cho nên, lô hội đã trở thành một “món ăn khoái khẩu” của nhiều bệnh nhi. Tuy nhiên ăn như vậy có ảnh hưởng đến sức khỏe hay không?

Cây lô hội (nha đam) có tác dụng giải độc, thông tiện, tuy nhiên dùng cho trẻ nhỏ cần thận trọng.

Trước hết, trong sách thuốc Đông y hiện đại, lô hội được xếp vào nhóm thuốc “tả hạ” (tẩy, thông đại tiện).

Theo Đông y, lô hội có vị đắng, tính lạnh, hơi có độc (hữu tiểu độc), đi vào 4 kinh can, tâm, tỳ và đại tràng. Có tác dụng thanh nhiệt tả hỏa, giải độc, thông tiện (thông đại tiện), sát khuẩn. Chủ trị nhiệt kết tiện bí (bí đại tiện do nhiệt độc kết đọng), phụ nữ bế kinh, tiểu nhi kinh giản (trẻ nhỏ kinh phong, lên cơn co giật).

Khi sử dụng lô hội cũng như tất cả các vị thuốc khác, cần chú ý tới vấn đề nghi kỵ (nên và không nên) như sau:

Đông y cho rằng, lô hội là vị thuốc đắng, lạnh, có tác dụng thanh nhiệt mạnh, thích hợp với các chứng bệnh cấp tính do hỏa nhiệt gây nên (thực hỏa); những người tỳ vị hư hàn phúc tả (tiêu chảy do cơ thể suy yếu, thuộc thể hư hàn), người chán ăn.

Theo kết quả nghiên cứu hiện đại, lô hội sử dụng với liều nhỏ (0,05 - 0,1g) là một vị thuốc bổ, giúp sự tiêu hóa, do có tác dụng kích thích nhẹ niêm mạc ruột và không cho cặn bã ứ đọng lâu trong ruột. Với liều cao, lô hội trở thành thuốc tẩy mạnh, dễ gây sung huyết các cơ quan ở bụng, nhất là ở ruột già, do đó không dùng cho người lòi dom (trực tràng sa ra ngoài hậu môn) và có thai.

Dùng liều quá cao có thể gây ngộ độc, với những biểu hiện như phân quá nhiều, yếu toàn thân, mạch chậm, thân nhiệt hạ thấp,... thậm chí chết người.

Do có tính năng thanh nhiệt, giải độc và sát khuẩn nên lô hội có thể sử dụng để chữa một chứng viêm do nhiễm khuẩn, bao gồm viêm đường hô hấp trên và viêm VA. Tuy nhiên, như trên đã nói, chỉ nên sử dụng với các bệnh nhiệt, trong giai đoạn cấp tính (thực hỏa - theo Đông y) và chỉ sử dụng với liều nhỏ (theo nghiên cứu hiện đại).

Tuy nhiên, lô hội là vị thuốc đắng, lạnh và hơi độc, nếu sử dụng lâu ngày ắt sẽ dẫn tới hậu quả xấu - khiến cho âm dương khí huyết mất cân bằng, chức năng tạng phủ bị rối loạn, chủ yếu là chức năng của thận bị tổn hại. “Hay đi tiểu, tiểu liên tục, mỗi lần chỉ són ra một chút” là biểu hiện của tình trạng rối loạn đó.

Theo Đông y, quá trình chuyển hóa dịch thể trong nhân thể liên quan chủ yếu tới 3 tạng phế, tỳ và thận, trong đó tạng thận đóng vai trò chủ yếu, cho nên Đông y mới nói “Thận chủ thủy”. Một khi tạng thận bị thương tổn, quá trình chuyển hóa thủy dịch bị trục trặc, thường dẫn tới một số bệnh lý mà Đông y gọi là “khai đa hợp thiểu” (mở nhiều đóng ít), như đái nhiều, đái són, nước tiểu tự chảy ra (niệu thất cấm)... Ngược lại, cũng có thể dẫn đến những chứng trạng thuộc loại “hợp đa khai thiểu” (đóng nhiều mở ít), như đái ít, bí đái, phù thũng,...

Tóm lại, dùng lô hội, cũng như tất cả các vị thuốc Nam khác, cần sử dụng đúng với tình trạng bệnh, phù hợp với đặc điểm thể chất, độ tuổi từng người. Thuốc Nam và thuốc tân dược rất khác nhau. Hiện nay, giới y học đã thừa nhận, muốn sử dụng thuốc Nam hiệu quả, cần tuân theo những nguyên tắc, phương pháp dùng thuốc của Nam dược.


Lương y THÁI HƯ

Nước uống giải nhiệt từ thảo dược

Thời tiết nắng nóng, nhu cầu về nước uống là rất cần thiết. Tuy nhiên, uống loại nước gì để vừa chống được nóng, vừa giải được khát, vừa bảo vệ được sức khoẻ? Sau đây là 3 bài nước uống được phối ngũ từ các loại thảo dược thông thường, dễ chế biến nhưng rất hiệu quả, sử dụng được cho mọi đối tượng, giá thành lại rẻ.

Nước cam thảo hoa hoè

Nguyên liệu: cam thảo, hoa hoè, rau má, nhân trần mỗi vị 200g, hạ liên châu 60g, đậu đen 100g. (dược liệu ở dạng khô).

Cách chế: Các vị sao giòn tán vụn trộn đều, bảo quản trong bình kín tránh ẩm.

Liều lượng và cách dùng: Ngày dùng 40-50g, hãm với nước sôi vào bình hoặc vào ấm tích, sau 10 phút là có thể dùng được, uống dần trong ngày.

Công dụng: Giải khát chống nóng, nhuận gan mật, an thần nhẹ. Loại nước này thích hợp cho mọi đối tượng, nhất là những người chức năng gan kém, tiền sử bị viêm gan virut, can khí uất kết, các bệnh về túi mật, có vàng da vàng mắt...

Nước kim ngân cam thảo rau má

Nguyên liệu: kim ngân tươi 15g, rau má khô 20g, cam thảo 12g, lá mít tươi 20g, cỏ mực tươi 15g.

Cách chế: Các vị rửa sạch cho vào ấm, đổ nước nấu sôi làm nước uống trong ngày.

Công dụng: Giải khát, chống nóng, chống ngứa, chống mụn nhọt. Rau má, cỏ mực mát gan, nhuận huyết. Lá mít tươi tăng tân dịch, chống khát, chống ngứa. Cam thảo vị ngọt, tác dụng bổ tỳ và điều hoà các dược liệu. Bài này phù hợp cho những người huyết nhiệt, cơ địa dị ứng hay bị ngứa, viêm da, mụn nhọt…

Nước rau má đinh lăng khoai khô

Nguyên liệu: rau má khô 25g, lá đinh lăng phơi khô 20g, lá đắng phơi khô 20g, cam thảo bắc 20g, khoai lang thái lát phơi khô sao vàng 30g.

Cách chế: Cho các vị vào ấm, đổ nước nấu sôi làm nước uống cho cả gia đình.

Công dụng: Thanh nhiệt, chống khát. Lá đinh lăng, lá đắng bổ tỳ, tăng tiết, cải thiện tiêu hoá. Rau má mát bổ, nhuận gan, thanh nhiệt lợi phế. Khoai lang khô vị ngọt thơm, bổ ngũ tạng, lợi phế thận, nhuận tràng, là vị có tác dụng chống khát rất tốt. Cam thảo bắc: vị ngọt bổ tỳ vị và điều hoà trung châu, điều hoà các vị trong bài. Bài này phù hợp cho mọi đối tượng, thời tiết hè oi nóng nên dùng.

Lương y Thái Hòe

Bài thuốc bổ tuyệt vời cho sản phụ và trẻ nhỏ từ cây Bối mẫu

Bối mẫu còn gọi xuyên bối mẫu, triết bối mẫu. Bối mẫu là dò hành phơi khô của cây. Theo Đông y, bối mẫu vị ngọt, hơi đắng, tính mát; vào tâm và phế. Có tác dụng chỉ khái hóa đàm, thanh nhiệt tán kết. Dùng cho các trường hợp viêm khí phế quản, nóng sốt ho khan đờm ít, đờm dính vàng đặc, đau rát miệng họng, lao hạch, áp-xe phổi, áp-xe vú, viêm cơ có mủ và sưng hạch... Liều dùng cách dùng: 3-10g dưới dạng nấu hầm, sắc, pha hãm. Sau đây là một số món ăn thuốc trị bệnh có bối mẫu.

Lê hấp đường phèn bối mẫu: lê to 1 quả, xuyên bối mẫu tán bột 3g, đường phèn 6g. Lê gọt vỏ, tách bỏ hạt cho vào cùng hầm chín cho ăn. Thích hợp cho người viêm khí phế quản ho ít đờm, lao phổi ho khan, ho gà, ho do dị ứng, viêm họng.

Xuyên bối mẫu.

Tam mẫu tán: bối mẫu, tri mẫu, mẫu lệ; ba vị liều lượng thích hợp cùng tán thành bột mịn uống chiêu với nước canh chân giò. Món này tốt cho sản phụ sau đẻ ít sữa.

Cháo bối mẫu: xuyên bối mẫu 10g, gạo tẻ 50g, đường phèn vừa đủ. Bối mẫu tán mịn. Gạo tẻ nấu cháo, cháo chín cho đường phèn vào khuấy tan, cho tiếp bột bối mẫu, đun nhỏ lửa cho sôi lăn tăn, khuấy đều là được, ăn nóng vào bữa sáng và tối. Thích hợp cho người viêm khí phế quản cấp và mạn tính, khí phế thũng.

Ba ba hầm bối mẫu: ba ba 1 con, bối mẫu 5g; nước luộc gà hoặc nước phở (vớt bỏ váng mỡ) 100ml. Ba ba bỏ mai bỏ ruột, làm sạch thái lát, thêm muối mắm, dấm, gừng, hành, gia vị, hầm nhỏ lửa khoảng 1 giờ, ăn khi vừa nguội. Món này tốt cho người âm hư nhiều mồ hôi, ho suyễn, sốt hâm hấp.

Trứng gà hầm bối mẫu: xuyên bối mẫu 5g, đường phèn 5g, trứng gà 1 quả. Đâm 1 lỗ nhỏ đầu to quả trứng, cho đường phèn và bối mẫu (đã tán vụn) vào, lắc đều, dùng giấy hồ nếp dán lại, hấp trên nồi cơm. Ngày làm 1 lần, chia 2 lần ăn, một đợt dùng liên tục 3 ngày. Món này rất tốt cho trẻ em lứa tuổi mẫu giáo ho gà, ho do viêm khí phế quản.

Thịt lợn hầm xuyên bối mẫu: xuyên bối mẫu 9g, thiên hoa phấn 15g, tử thảo 30g, thịt nạc 60g. Đem các dược liệu nấu lấy nước, đun nước thuốc nấu với thịt nạc thêm gia vị thích hợp. Ngày làm 1-2 lần cho ăn. Đợt dùng 20-30 ngày. Dùng tốt cho người ung thư vòm họng, ung thư vùng mũi họng.

Xuyên bối hạnh nhân ẩm: xuyên bối mẫu 6g, hạnh nhân 3g. Cả hai thứ đem giã vụn từng loại một rồi cùng đem nấu với nước trong 40 phút, lọc lấy nước bỏ bã, cho uống khi nguội (chia 2 lần uống trong ngày). Dùng cho trẻ em viêm khí phế quản ho dài ngày, đêm ho nhiều đờm hơn ban ngày, ho thành cơn mệt mỏi.

Kiêng kỵ: Người có chứng hư hàn (đờm lạnh, đờm loãng ướt) không dùng. Không được dùng với ô đầu.

TS. Nguyễn Đức Quang

Gừng

Gừng (Zingiber officinale) thuộc chi Zingiber, họ Zingiberaceae. Tên chi Zingiber có nguồn gốc từ chữ zingiberis của Hy Lạp, chữ Sringabera tiếng Phạn, có nghĩa là “hình sừng”, đó chính là hình dạng thân rễ cây gừng.

Lịch sử của cây gừng

Gừng có nguồn gốc từ châu Á, tại đây, nó đã được sử dụng để làm gia vị từ ít nhất 4.400 năm trước. Một trong những pháp dưỡng sinh của Khổng Tử là ăn một chút gừng tươi sau bữa cơm.

Giống như hạt tiêu, gừng đến châu u từ ít nhất 2.000 năm trước. Thế kỷ XIII, XIV nhiều quốc gia châu u đã đánh thuế gừng và bán nó với giá cao, một cân gừng bằng với giá của một con cừu. Vào thế kỷ XVI, các thương nhân Bồ Đào Nha mang gừng từ Đông sang Tây Phi, sau đó đến Nam Mỹ.

Phần thân củ, thân ngầm của của gừng được sử dụng trong nấu ăn và làm thảo dược. Gừng có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa, khắc phục tình trạng khó chịu của dạ dày, chống tiêu chảy, giảm buồn nôn; trị cảm lạnh và cúm. Từ xa xưa, gừng đã đóng một vai trò quan trọng trong y học cổ truyền của các nước châu Á. Thời Trung Cổ, gừng được coi trọng đến nỗi nó còn được cho là món quà của các vị thần đến từ Vườn Địa đàng.

Một miếng gừng khô được dùng làm bùa hộ mệnh đeo trên người để tăng cường và bảo vệ sức khỏe của người mang nó.

Sự tươi tốt của những khóm gừng trong vườn là biểu hiện sức khỏe tốt của người làm vườn.

Những thủy thủ Trung Quốc từ thế kỷ thứ V đã biết sử dụng gừng để ngăn chặn bệnh scurvy (do thiếu vitamin C) cho những chuyến đi dài.

Ở Anh, vào thế kỷ XIX, người ta bảo quản những thùng rượu vang và bia bằng gừng xay - đó là nguồn gốc của đồ uống gừng.

Gừng chứa hoạt chất gingerol có tác dụng chữa viêm khớp.

Gừng chứa hoạt chất gingerol có tác dụng chữa viêm khớp.

Tác dụng của gừng theo y học hiện đại

Tác dụng chống nôn

Gừng có tác dụng ngăn ngừa hoặc điều trị buồn nôn và nôn do say tàu xe. Khác với nhiều loại thuốc chống say tàu xe tân dược, gừng không gây buồn ngủ và khô miệng.

Gừng cũng được sử dụng để điều trị buồn nôn liên quan đến mang thai, hóa trị ung thư và sau khi phẫu thuật. Một nghiên cứu của Viện Ung thư Quốc gia (National Cancer Institute) cho rằng, nếu bệnh nhân dùng 0,5 -1,0g gừng trong 3 ngày trước và sau khi hóa trị cùng với thuốc chống ung thư, chứng buồn nôn sẽ giảm thêm 40%.

Cơ chế làm giảm buồn nôn của gừng hiện không được biết chính xác hoàn toàn, nhưng nhiều giả thuyết cho rằng: Các hợp chất trong gừng liên kết với các thụ thể ở đường tiêu hóa để làm giảm cảm giác buồn nôn và đẩy nhanh quá trình tiêu hóa, do đó giảm thời gian thức ăn nằm lại trong dạ dày.

Tác dụng sát trùng, giảm đau, chống viêm

Gừng được dùng để chống nhiễm trùng đường tiêu hóa và ảnh hưởng của ngộ độc thực phẩm.

Ở châu u, gừng đã từng được sử dụng để chống lại bệnh dịch hạch.

Khi đau họng hay đau răng có thể ngậm và nhai vài lát gừng tươi để giảm đau.

Trà gừng nóng được sử dụng để điều trị đau đầu và đau bụng kinh nguyệt.

- Gừng có chứa hoạt chất gingerol dùng để giảm đau nhức khớp, điều trị viêm khớp. Một nghiên cứu lâm sàng đã chỉ ra rằng gừng làm giảm đau ở những bệnh nhân viêm khớp gối tốt hơn so với giả dược nhưng không tốt như ibuprofen (một loại NSAID).

Tác dụng làm ấm cơ thể và cải thiện tuần hoàn

Nhâm nhi một tách trà gừng nóng vào lúc thời tiết lạnh và bạn sẽ cảm nhận rõ sự ấm nóng của gừng, vì nó làm cải thiện sự lưu thông bằng cách giãn nhẹ các mạch máu ở bàn chân và bàn tay. Trà gừng không những làm ấm cơ thể mà còn có tác dụng chống cảm lạnh, cảm cúm thông thường.

Tác dụng chống lại khối u

Các nghiên cứu hiện nay đang ra chỉ ra rằng gừng và tinh dầu gừng có thể ngừa các khối u, ung thư đại trực tràng, vấn đề này còn đang được nghiên cứu sâu hơn nữa. Tuy nhiên, không thể phủ nhận gừng là một loại dược liệu tiềm năng để phòng chống các bệnh ung bướu.

Trong gừng khô có chứa hợp chất 6-shogaol. Nghiên cứu khoa học đã chứng minh 6-shogaol chiết xuất từ gừng có tác dụng chống ung thư mạnh mẽ. 6-shogaol có hiệu quả cao hơn 10.000 lần so với taxol (hóa chất trị liệu ung thư) trong việc gây độc tế bào ung thư, ngăn chặn sự di căn và bảo toàn cho các tế bào khỏe mạnh.

Cách sử dụng gừng

Trong ẩm thực, củ gừng thường được dùng tươi hoặc bột gừng để làm gia vị, giúp khử mùi hôi tanh của thực phẩm sống, tăng hương vị và làm cân bằng nhiều món ăn. Gừng tươi có vị ít mạnh nhất, khi dùng thường được thái lát, thái sợi hoặc đập dập. Gừng khô có hương vị mạnh và bảo quản được lâu dài. Gừng khô, gừng khô nghiền bột được sử dụng trong các món súp, cà ri, bánh nướng…

Trong y học cổ truyền, gừng được dùng đa dạng với nhiều dạng bào chế như: sinh khương (gừng tươi), can khương (gừng khô), ổi khương (gừng lùi), thán khương (gừng nướng thành than), khương bì (vỏ gừng khô). Tùy vào mục đích chữa bệnh mà sử dụng và phối ngũ thích hợp.

Ngày nay, người ta sử dụng gừng ở dạng tươi hoặc bột khô hoặc tinh dầu để chữa bệnh đơn giản tại nhà (đun nước, hãm trà, xoa bóp, ngâm tắm…). Đối với các chế phẩm từ gừng dưới dạng thực phẩm chức năng hoặc thuốc, cần phải dùng theo hướng dẫn ghi trên sản phẩm hoặc theo chỉ định của thầy thuốc.

TS. Phùng Tuấn Giang (Chủ tịch Viện Nghiên cứu phát triển y dược cổ truyền Việt Nam)

Rau răm và rau nghể răm làm thuốc

Nhiều món khoái khẩu như trứng vịt lộn, cháo lươn, bún thang, các món canh từ ngao, sò hến đều không thể thiếu rau răm... nhưng không phải ai cũng biết đến tác dụng phòng trị bệnh của nó.

Theo Đông y, rau răm có tác dụng chống viêm hạ khí, kích thích tiêu hoá, trừ phong hàn, hoạt huyết, tiêu độc. Rau răm được dùng cả lá cả cây. Có thể dùng tươi hoặc phơi khô. Giã sống vắt lấy nước uống, bã đắp. Dùng khô sắc uống. Nó được dùng riêng hoặc phối hợp cùng những vị khác để thành bài. Rau răm không độc. Xin giới thiệu một số cách dùng rau răm làm thuốc:

Chữa bụng đầy trướng tiêu hoá kém: một nắm rau răm rửa sạch giã nhỏ vắt lấy nước uống. Bã đem xoa vào bụng (xoa tập trung vào vùng rốn).

Rau răm.

Rau răm.

Cảm cúm hắt hơi sổ mũi: rau răm một nắm, gừng sống 3 lát. Hai thứ giã nhỏ vắt lấy nước uống.

Hoặc rau răm 20g, tía tô 20g, kinh giới 16g, xương bồ 16g, xuyên khung 10g, bạch chỉ 10g, thiên niên kiện 10g. Sắc uống.

Chữa rắn cắn: rau răm một nắm giã nhỏ vắt lấy nước cho nạn nhân uống.

Đau bụng tiêu chảy do nhiễm lạnh: rau răm (khô) 16g, bạch truật 12g, kinh giới 16g, lương khương 12g, quế 10g, gừng nướng 4g. Các vị cho vào nồi, đổ nước 2 bát, sắc còn 1 bát. Chia 2 lần uống trong ngày.

Nước ăn chân: rau răm giã nhỏ đắp vào nơi tổn thương hoặc giã nhỏ lấy nước cốt chấm vào nơi bị đau. Ngày 2 lần (giữ cho vết thương được khô ráo để chống bội nhiễm).

Mụn nhọt đang ở giai đoạn cương: rau răm một nắm, muối vài hạt. Hai thứ giã nhỏ, đắp vào, băng lại. Ngày thay thuốc 1 lần. Bài này dùng cho tất cả những trường hợp mụt nhọt, áp-xe đang ở giai đoạn đầu. Có tác dụng: chống viêm, hoạt huyết, tiết độc.

Theo TS. Võ Văn Chi, rau răm là vị thuốc kích thích tiêu hoá, làm cho ăn ngon miệng. Cũng dùng làm thuốc lợi tiểu chữa phù thũng, chữa dạ dày lạnh, đầy hơi, đau bụng. Ăn sống thì ấm bụng, mạnh chân, gối, làm sáng mắt. Ăn nhiều thì làm dịu tình dục, kém khí, ít tinh...

Nghể răm.

Nghể răm.

Lưu ý:

Những người gầy khô, thường nóng và thể lực yếu không nên dùng. Phụ nữ trước khi hành kinh, nếu uống nhiều nước rau răm thì làm kéo dài chu kỳ kinh nguyệt hoặc làm bế kinh, đang khi hành kinh mà ăn rau răm thì dễ sinh rong huyết.

Phân biệt với cây nghể răm có tên khoa học là Polygonum hydropiper, họ rau răm. Cây mọc hoang nơi ẩm thấp. Lá gần giống rau răm. Cây nghể răm thơm, vị cay nồng hơn rau răm, có chứa hoạt chất chính là antraquinon, rutin và các flavon. Nghể răm dùng trị các chứng xuất huyết (nôn ra máu, xuất huyết dạ dày, trĩ, rong huyết sản khoa…). Có nơi nhân dân thường hái ngọn non nghể răm ăn như rau sống với công dụng nhuận tràng.

Như vậy, rau răm và nghể răm không được tuỳ tiện thay thế cho nhau. Theo y văn của đông tây thì rau răm hoạt huyết còn nghể răm thì cầm máu (chỉ huyết).

BS. Phó Thuần Hương

Các loài tầm gửi và tác dụng chữa bệnh

Bộ phận dùng làm thuốc của tầm gửi là cả cây, trừ rễ, thu hái khi cây chưa ra hoa. Đem cây về cắt ngắn, phơi trong râm mát hoặc sấy nhẹ cho khô. Khi dùng có thể tẩm rượu, sao qua. Dược liệu có tác dụng lợi khí huyết, giảm đau nhức xương khớp do phong thấp hoặc do chấn thương, trị tăng huyết áp, rối loạn tâm thần, an thai, lợi sữa... Trong y học hiện đại, tầm gửi có tác dụng chống viêm, giảm đau, chống ôxy hóa và bảo vệ gan... Dựa vào cây chủ nó ký sinh mà đặt tên riêng cho từng loài:

Tầm gửi cây dâu: là loại thông dụng hơn cả, với tên thuốc là tang ký sinh.

Tang ký sinh có vị đắng, tính bình, không độc. Có tác dụng bổ gan, thận, mạnh gân cốt, an thai. Theo tài liệu nước ngoài, tang ký sinh là thuốc kích thích sự tạo máu, điều trị thiếu máu và chứng chảy máu ở phụ nữ mang thai và sau sinh.

Dùng riêng tang ký sinh: sao vàng (12-16g) sắc uống hoặc để tươi (30g) giã nát, lọc lấy nước, uống vào lúc đói.

Tang ký sinh phối hợp với các vị thuốc khác để điều trị trong những trường hợp sau:

Chữa đau lưng, tay chân tê bại: Tang ký sinh 16g, cẩu tích 12g, ngưu tất 12g. Sắc uống trong ngày.

Chữa ho ra máu: Tang ký sinh 16g, thài lài tía 16g, rễ chuối hột 10g, rễ cỏ tranh 10g, thái nhỏ. Sắc uống.

Chữa đau bụng, động thai: Tang ký sinh 16g, cao ban long 10g, nướng cho thơm, lá ngải cứu 10g. Sắc uống 2-3 lần trong ngày.

Chữa tắc tia sữa: Tang ký sinh 16g, ngưu tất 10g. Sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày.

Trị chứng tăng huyết áp: Tang ký sinh 32g, thạch quyết minh 20g, thiên ma 6g, câu đằng 16g, chi tử 8g, hoàng cầm 12g, đỗ trọng 14g, phục linh 12g, ngưu tất 12g, ích mẫu 16g. Nếu nhức đầu thêm cúc hoa vàng 12g, mạn kinh tử 12g. Nếu mất ngủ, khó ngủ, ngủ ít thêm toan táo nhân 8g, bá tử nhân 8g. Sắc uống làm 2 lần, uống trong ngày.

Chữa đau thần kinh tọa, thuốc bổ huyết, ích thận: Tang ký sinh 18g, độc hoạt 9g, tần cửu 9g, phòng phong 9g, đương quy 9g, bạch thược 9g, đỗ trọng 9g, ngưu tất 12g, tế tân 3g, sinh địa 15g; đảng sâm 12g, phục linh 12g; nhục quế 1,5g, cam thảo 6g. Sắc uống ngày một thang, chia làm 3 lần, uống trước bữa ăn.

Tầm gửi có rất nhiều tác dụng chữa bệnh.

Tầm gửi có rất nhiều tác dụng chữa bệnh.

Tầm gửi cây chanh

Chữa ho khan, ho có đờm: Sao chế như tang ký sinh phối hợp với lá táo, sao vàng, sắc với 200ml, còn 50ml, uống làm 2 lần trong ngày.

Tầm gửi cây mít dùng riêng hoặc phối hợp với cỏ sữa lá nhỏ, sắc uống, có tác dụng tăng tiết sữa.

Tầm gửi cây táo phối hợp với củ sả, củ chuối hột thái nhỏ, sao vàng sắc uống chữa kiết lỵ ra máu.

Tầm gửi cây xoan sắc uống chữa bệnh đường ruột, kiết lỵ, táo bón.

Tầm gửi cây cúc tần cho hạt là vị thuốc thỏ ty tử tác dụng bổ thận tráng dương, chữa di tinh, liệt dương: hạt tơ hồng (thỏ ty tử) 8g, thục địa 16g, lục giác giao 12g, đỗ trọng 12g, kỷ tử 10g, nhục quế 10g, sơn thù du 8g, phụ tử chế 6g, đương quy 8g. Sắc uống ngày một thang.

Tầm gửi cây gạo phối hợp với tầm gửi cây chanh, vỏ cây lai: sao vàng, hạ thổ, sắc uống chữa động kinh. Phối hợp với xương quạ đen sắc uống chữa hen suyễn.

Tầm gửi cây nhót sắc uống chữa tiêu chảy.

Tầm gửi cây hồi nấu nước uống thay trà, chữa ho.

Tầm gửi cây đại bi sắc uống chữa viêm gan, sưng phổi.

Tầm gửi cây đào nấu lấy nước đặc rồi chấm vào vết thương trị bệnh ngoài da, dị ứng, mẩn ngứa.

Tầm gửi cây mận, cây roi, cây sung giã nát cùng với lá gấc, nhựa củ nâu, gạch non, tán vụn, dàn mỏng trên vải xô đắp băng vào nơi tổn thương chữa bong gân, sai khớp.

Tầm gửi cây quýt sắc uống chữa ho.

Tầm gửi cây khế giã nhỏ, trộn với nước vo gạo, hơ nóng, đắp chữa bong gân. Nếu sao vàng chữa ho gà, sốt rét; phối hợp với tầm gửi cây ruối, 20g, rau má 20g, lá bạc hà 10g, lá hẹ 10g. Sắc uống chữa ho, hen sữa ở trẻ em.

Tầm gửi là cây thuốc không độc, nhưng do nó sống bám vào cây khác lại thọc sâu rễ mút vào trong nuôi sống cơ thể mình. Do vậy nếu cây chủ là cây có độc tính như lim, trúc đào, thông thiên... thì các bộ phận của tầm gửi đều mang chất độc của cây chủ, tránh dùng tầm gửi ở những cây độc này.

DS. Mai Thu Thủy

Đẩy lùi sỏi mật nhờ cách đơn giản mà hiệu quả

Sỏi mật chủ yếu xuất hiện nhiều ở người trưởng thành, tuổi càng cao khả năng bị sỏi mật càng tăng; tỉ lệ nữ giới bị sỏi mật cao hơn so với nam giới.

Tình trạng bị sỏi mật tức là đường dẫn mật có sỏi. Đường dẫn mật bao gồm các đường mật trong và ngoài gan, ống mật chủ và túi mật. Túi mật thì có cổ và thân. Một người có thể bị sỏi mật ở một hoặc nhiều vị trí khác nhau của đường mật. Nếu không chữa trị kịp thời, sỏi mật có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm.

Hiện nay, nhằm giúp đẩy lùi sỏi mật hiệu quả hạn chế các biến chứng ảnh hưởng đến sức khoẻ thì đầu tiên bạn cần thay đổi thói quen xấu. Tiếp đến là chọn phương pháp hỗ trợ điều trị thích hợp.

Sỏi mật gây nên những biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe ( Ảnh minh họa)

Thay đổi thói quen tốt giúp hạn chế sỏi mật

Sỏi mật hình thành phần lớn bắt nguồn từ chính những thói quen sinh hoạt hàng ngày của bạn. Một số thói quen xấu bạn nên thay đổi tốt cho sức khỏe như:

- Uống nước nhiều cả ngày: đặc biệt với những ai đã có tiền sử bị sỏi mật, sỏi thận thì bác sĩ thường khuyên bạn nên uống khoảng 2-3 lít nước mỗi ngày. Uống nhiều nước giúp cơ thể loại bỏ chất cặn bã, làm dung môi và môi trường cho các phản ứng sinh hoá trong cơ thể, là thành phần cơ bản cấu tạo nên tế bào. Uống nhiều nước và chia đều trong ngày giúp hạn chế nguy cơ sỏi hình thành và là sự lựa chọn tốt nhất cho cơ thể.

- Không bỏ bữa sáng: rất nhiều người vẫn còn làm lơ việc ăn sáng, điều này tưởng chừng như vô hại nhưng lại là nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh sỏi mật và sỏi thận. Trải qua một đêm dài nghỉ ngơi và khi thức giấc cơ thể cần bổ sung năng lượng. Túi mật sẽ bài tiết dịch mật vào buổi sáng nhằm chuẩn bị cho việc tiêu hoá thức ăn. Nếu bạn không ăn sáng thì không có thức ăn để tiêu hoá dẫn đến dịch mật ở trong túi mật lâu hơn và gây nên tình trạng tích tụ trong túi mật, đường ruột. Dịch mật kết hợp với cholesterol có trong túi mật tiết ra dễ hình thành sỏi mật. Chính vì thế, việc tạo thói quen ăn sáng mỗi ngày giúp giảm nguy cơ bị sỏi mật.

- Thường xuyên vận động: việc lười vận động cũng có thể gây nên sỏi. Các chuyên gia khuyến cáo việc ít vận động sẽ hạn chế khả năng hấp thụ canxi của cơ thể, khiến lượng canxi trong nước tiểu tăng lên dẫn đến việc hình thành sỏi thận hoặc sỏi đường tiết niệu. Thành bụng trong cơ thể dễ bị hiện tượng lỏng lẻo, nội tạng bị sa gây chèn ép ống mật làm cho dịch mật không bài tiết được, điều này gây tích tụ trong ống dẫn mật từ đó hình thành sỏi mật. Chính vì thế việc thường xuyên vận động không chỉ giúp cơ thể khỏe mạnh và ngăn ngừa sỏi mật hình thành, béo phì và nhiều bệnh khác. Tốt nhất mỗi ngày bạn nên vận động ít nhất 30 phút, không nên ngồi lâu một chỗ quá 2 tiếng.

- Hạn chế ăn quá nhiều thức ăn chứa dầu mỡ: cholesterol là nguyên nhân chính dẫn đến sự hình thành của sỏi mật. Việc ăn quá nhiều thực phẩm giàu protit và chất béo sẽ dẫn đến lượng cholesterol trong dịch mật tăng lên và hình thành sỏi. Bạn nên tập cho mình thói quen ăn uống bổ sung nhiều chất xơ, hạn chế hàm lượng cholesterol từ thực phẩm. Một số thực phẩm giàu cholesterol bạn nên tránh như: mỡ động vật, nội tạng động vật, trứng cá, gạch cua, lòng đỏ trứng…. Xây dựng thực đơn đầy đủ hoa quả tươi và các thực phẩm có tác dụng tiêu giảm lượng cholesterol như: tỏi, cam, chanh, hành tây, mộc nhĩ đen….

Kết hợp với sự thay đổi thói quen hàng ngày việc tìm phương pháp giúp hỗ trợ điều trị sỏi mật hiệu quả là cần thiết.

Thảo dược thiên nhiên giúp hạn chế các biến chứng do sỏi gây nên

Lựa chọn tốt cho việc hỗ trợ điều trị sỏi mật

Một số thành phần thảo dược có thể giúp cải thiện sức khỏe và hạn chế các biến chứng cho sỏi mật gây nên, giúp hỗ trợ điều trị sỏi mật từ căn nguyên thông qua việc điều chỉnh sản xuất và sử dụng cholesterol như:

- Trái Sung: trong trái sung chứa đường glucose, saccarose; acid quinic, shikimic; các nguyên tố vi lượng (canxi, photpho, kali…) và một số vitamin (C, B1…). Nghiên cứu cho thấy, trái sung có tác dụng nhuận tràng, hạ huyết áp và phòng chống ung thư. Đặc biệt, một trong những công dụng của trái sung mà ít ai biết đến là hỗ trợ điều trị bệnh sỏi mật.

- Kim tiền thảo: Theo y học cổ truyền, kim tiền thảo vị ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, lợi niệu thông lâm, tiêu thũng bài thạch. Thảo dược này thường được dùng để chữa các chứng bệnh viêm đường tiết niệu, sỏi thận, sỏi mật, phù thũng do viêm thận, hoàng đản (vàng da)....

- Kim ngân hoa: Kim ngân hoa có công dụng kháng khuẩn, chống viêm, hạ cholesterol trong máu, tăng bài tiết dịch vị và mật, lợi tiểu... Là loại thảo dược dễ tìm giúp hỗ trợ điều trị các bệnh sỏi. Tuy nhiên, khi kết hợp với trái sung, nhân trần, kim tiền thảo... hiệu quả tán sỏi sẽ tăng, cải thiện triệu chứng và chức năng gan - mật - thận của người bệnh. Nhất là với trường hợp sỏi quá cứng khó điều trị, bệnh nhân từng phẫu thuật lấy sỏi muốn phòng ngừa tái phát.

Sự kết hợp hơn 25 thành phần thảo dược tự nhiên của Lương Y Phan Văn Sang chính là phương pháp hỗ trợ điều trị sỏi mật, sỏi thận, sỏi gan hiệu quả. Đặc biệt, đây là phương pháp giúp ngăn ngừa sỏi thận, sỏi mật, sỏi gan tái phát trở lại cũng như phòng ngừa các biến chứng do sỏi gây nên tạo cuộc sống thoải mái và sức khỏe tốt hơn cho người bệnh.

Sỏi Mật Trái Sung được chiết xuất từ Trái Sung, Uất Kim, Kim Tiền Thảo, Nấm Linh chi, Kim Ngân Hoa... Sỏi Mật Trái Sung dùng cho các trường hợp bị sỏi mật, sỏi gan, sỏi thận, bùn mật và các trường hợp đã phẫu thuật lấy sỏi, tán sỏi.

Tham khảo những người bệnh đã hỗ trợ điều trị hết sỏi:Tại đây

Thuốc hay từ cây tre, trúc

Tre trúc không chỉ là loài cây quen thuộc với mỗi người dân Việt Nam. Các bộ phận của nó còn được dùng làm thuốc chữa nhiều bệnh hiệu quả, đặc biệt là trúc nhự (cật tre trúc non) và trúc lịch (nước ép tre trúc non).

Theo Đông y, trúc nhự vị ngọt hơi đắng, tính mát; vào vị đởm; trúc lịch vị ngọt, tính lạnh; vào kinh tâm vị. Trúc nhự và trúc lịch tác dụng thanh nhiệt hoá đàm, thanh vị chỉ ẩu, lương huyết chỉ huyết. Dùng cho các trường hợp nôn ói mửa, nấc cụt, ho suyễn, thổ huyết chảy máu cam; nôn ói do nhiễm độc thai nghén thời kỳ đầu, động thai. Liều dùng: 6 - 10g khô, 30 - 60g tươi; bằng cách nấu sắc, hãm. Sau đây là cách dùng trúc nhự và trúc lịch làm thuốc:

Viêm đại tràng mạn tính thể táo: trúc nhự 8g, sài hồ 12g, đương quy 12g, nhân trần 12g, chi tử (sao) 12g, vỏ cây khế 12g, đảng sâm 12g, chỉ thực 12g, thương truật 12g, bạch thược 12g, táo nhân (sao đen) 12g, cúc hoa 8g, bạc hà 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

Chữa viêm thanh quản nói không ra tiếng: trúc nhự 12g, lá tre 12g, tang bạch bì 12g, thổ bối mẫu 8g, thanh bì 8g, cát cánh 8g, nam tinh chế 6g, gừng 4g. Sắc uống.

Chữa viêm phổi giai đoạn đầu: trúc nhự 8g, kim ngân 15g, sài đất 15g, bồ công anh 15g, kinh giới 15g, cỏ mần trầu 15g, tang bạch bì 12g, hạnh nhân 8g. Sắc uống.

Chữa hen phế quản khi đang lên cơn hen: trúc lịch 20ml, tang bạch bì 20g, hạnh nhân 12g, hoàng cầm 12g, bán hạ chế 8g, ma hoàng 6g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang.

Trị nôn khi mang thai: trúc nhự 6g, đẳng sâm 16g, bạch truật 12g, í dĩ 12g, trần bì 8g, bán hạ chế 8g, gừng tươi 3 lát. Sắc uống trong ngày.

Cháo trúc nhự: trúc nhự tươi 30g, gạo tẻ 50g. Trúc nhự nấu lấy nước, đem nước nấu cháo gạo (cháo loãng), cho ăn ít một dần dần. Dùng cho các trường hợp viêm dạ dày ruột nôn ói (vị nhiệt ẩu thổ).

Quất nhự ẩm: trúc nhự tươi 30g, quất bì tươi hoặc trần bì tươi 30g, mứt hồng 30g, chỉ xác 8g, gừng tươi 4g. Các dược liệu nấu lấy nước (bỏ bã) thêm đường cho uống. Dùng cho phụ nữ nhiễm độc thai nghén nôn ói; hẹp môn vị do viêm nề gây hẹp sau phẫu thuật vùng bụng, có triệu chứng nôn mửa, nôn ra thức ăn.

TS. Nguyễn Đức Quang